Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh gì? Những thông tin cần biết
Tham vấn y khoa : BS Hà Văn Hương
Các chuyên gia y tế cho biết, bệnh tiểu đường ở Việt Nam đang có tốc độ gia tăng nhanh chóng. Vì bệnh lý này có liên quan chặt chẽ đến thói quen sinh hoạt không khoa học. Hãy cùng 2bacsi tìm hiểu tiểu đường là bệnh như thế nào? Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị.
Bệnh tiểu đường – Những điều cần biết
Bệnh tiểu đường là gì?
Định nghĩa của Ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh tiểu đường Hoa Kỳ: “Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường. Là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu. Hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao”.
Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo..
Dự tính đến năm 2030, cả thế giới sẽ có hơn 500 triệu người mắc đái tháo đường.
Chiếm đến 80% gánh nặng y tế ở các nước thu nhập trung bình – thấp. Bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường tuýp 2, là nguyên nhân nhiều nhất gây mù lòa, chạy thận nhân tạo và đoạn chi ở bệnh nhân trên toàn thế giới. Song song đó, là nhiều biến cố về bệnh tim mạch,…
Phân loại bệnh tiểu đường
Có mấy loại đái tháo đường
Các chuyên gia y tế cho biết, bệnh tiểu đường được chia thành ba loại chính, đó là tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và bệnh tiểu đường thai kỳ.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1, là chứng rối loạn tự miễn. Trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tuyến tụy thay vì các yếu tố bên ngoài.
Nguyên nhân do tuyến tụy không tiết đủ insuline để vận chuyển đường glucose từ máu vào các tế bào. Làm nồng độ đường glucose tăng cao trong máu, vượt ngưỡng của thận làm đường theo nước tiểu ra ngoài.
Nhóm này chiếm khoảng 5% tỉ lệ người mắc bệnh, có liên quan đến gen di truyền, nhiễm vi-rút, vi khuẩn hoặc do tự miễn. Tuy nhiên, bạn có thể có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường tuýp 1 nếu:
Mẹ hoặc anh chị em bị bệnh tiểu đường tuýp 1.
Tiếp xúc với một số virus gây bệnh.
Sự hiện diện của kháng thể bệnh tiểu đường.
Thiếu vitamin D, sớm sử dụng sữa bò hoặc sữa bột có nguồn gốc từ sữa bò, và ăn các loại ngũ cốc trước 4 tháng tuổi. Mặc dù chúng không trực tiếp gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 2
Bệnh tiểu đường tuýp 2, còn gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM). Đây là loại tiểu đường phổ biến nhất, chiếm 90% đến 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường.
Tiểu đường tuýp 2 thường gặp nhiều ở tuổi trưởng thành. Nhưng do tỷ lệ béo phì ngày càng cao. Nên có nhiều trường hợp tuổi vị thành niên và người trẻ tuổi cũng mắc phải căn bệnh này.
Bệnh tiểu đường týp 2, không phụ thuộc insuline. Tức tuyến tụy tiết đủ insuline nhưng cơ thể đề kháng với insuline làm giảm mức chuyển hóa đường. Làm nồng độ đường glucose trong máu tăng cao, vượt ngưỡng của thận làm đường theo nước tiểu ra ngoài.
Cho đến nay, các chuyên gia y tế vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên các bác sĩ tin rằng yếu tố di truyền và môi trường có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2.
Thừa cân là yếu tố nguy cơ chủ yếu cho sự phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2. Nhưng không phải tất cả những người bị tiểu đường tuýp 2 đều thừa cân.
Tiểu đường thai kỳ
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh này có thể gây ra các vấn đề cho cả mẹ và bé nếu không được điều trị. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi chuyển dạ.
Đái tháo nhạt, mặc dù có tên gần giống với các loại trên, đây lại là một trường hợp bệnh khác gây ra do thận mất khả năng trữ nước. Tình trạng này là rất hiếm và có thể điều trị.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường
Nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường)
Theo các chuyên gia, để biết được tại sao mình bị bệnh đái tháo đường. Đầu tiên bạn phải hiểu được quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể. Ngay sau đây, 2bacsi sẽ giúp bạn hiểu hơn về quá trình chuyển hóa glucose.
Glucose là chất cần thiết cho cơ thể của bạn. Nó đóng vai trò là nguồn năng lượng cho các tế bào của cơ bắp và các mô, đặc biệt não bộ. Glucose có trong thực phẩm bạn ăn và được dự trữ trong gan (tạo thành glycogen).
Trong trường hợp bạn biếng ăn dẫn đến lượng glucose trong máu quá thấp. Gan của bạn sẽ ly giải những phân tử glycogen thành glucose và cân bằng lại lượng đường trong máu. Máu hấp thụ glucose và cung cấp cho các tế bào trong cơ thể.
Tuy nhiên, các tế bào này không thể sử dụng nguồn “nhiên liệu” này một cách trực tiếp. Mà phải có sự hỗ trợ của hormone insulin. Sự có mặt của insulin cho phép glucose được hấp thu vào các tế bào, làm giảm nồng độ glucose trong máu. Sau đó, khi đường huyết của bạn đã giảm, tuyến tụy cũng sẽ giảm sản xuất insulin.
Bất kỳ sự bất thường nào xảy ra trong quá trình trao đổi chất này đều có thể làm cho glucose không thể đi vào các tế bào và cung cấp năng lượng. Kết quả là lượng đường vẫn còn trong máu. Sự mất cân bằng này được tích lũy qua thời gian và dẫn đến lượng đường trong máu cao đáng kể, được gọi là tăng đường huyết.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1
Hiện nay, chưa thể xác định được các nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường tuýp 1. Theo các chuyên gia, nguyên nhân tiểu đường có thể là do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của bạn trong tuyến tụy.
Điều này khiến bạn có ít hoặc không có insulin. Lúc này, lượng đường thay vì chuyển đến các tế bào lại tích lũy trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.
Các chuyên gia y tế cho biết, bệnh tiểu đường tuýp 1 chủ yếu là do di truyền và các yếu tố môi trường gây ra, mặc dù các yếu tố chính xác gây bệnh vẫn chưa rõ.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 và tiền tiểu đường
Ở những người bị tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2, các tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể tạo đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Lúc này, đường sẽ không thể đến các tế bào trong cơ thể mà tích tụ trong máu.
Cũng giống như tiểu đường tuýp 1, cho đến nay, chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2. Các nguyên nhân chưa xác định chủ yếu là do yếu tố di truyền và môi. Thừa cân có liên hệ chặt chẽ với sự xuất hiện của bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng không phải ai mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đều thừa cân.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ
Trong thời kỳ mang thai, nhau thai tạo ra kích thích tố để duy trì thai kỳ của bạn. Những kích thích tố này làm cho các tế bào có khả năng kháng insulin tốt hơn.
Thông thường, tuyến tụy đáp ứng bằng cách sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin.
Khi điều này xảy ra khi các tế bào giảm và lượng tích tụ trong máu tăng, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.
Triệu chứng bệnh tiểu đường
Để nhận biết sớm căn bệnh tiểu đường, người bệnh có thể chú ý một số triệu chứng dưới đây:
Thường xuyên có cảm giác khát nước, hay còn được gọi là chứng khát nhiều;
Buồn tiểu nhiều, đôi khi đi thường xuyên mỗi giờ.
Sụt cân không rõ nguyên nhân;
Cơ thể bị suy kiệt và thường xuyên bị mệt mỏi;
Ngoài ra, người mắc bệnh tiểu đường thường có một số triệu chứng tiểu đường khác, không điển hình như:
Mờ mắt;
Buồn nôn hoặc nôn mửa;
Chị em bị tiểu đường, thường xuyên bị viêm âm đạo. Nhiễm nấm men hoặc nấm candida;
Các vết thương, vết cắt chậm lành;
Ngứa da, đặc biệt là ở bẹn hoặc khu vực âm đạo.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Nếu bạn thấy bản thân mình có những tiệu chứng bệnh tiểu đường kể trên. Hãy chủ động đi thăm khám sớm để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị sớm.
Ngoài ra, bạn cần phải gọi cấp cứu ngay nếu bạn:
Có cảm giác yếu tay chân và buồn nôn;
Đi tiểu thường xuyên kèm giác khát nước nhiều, đau vùng bụng;
Hơi thở gấp gáp hơn.
Biến chứng bệnh tiểu đường
Tác hại của bệnh tiểu đường
Tiểu đường là căn bệnh vô cùng nguy hiểm. Ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, thậm chí còn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
Càng mắc bệnh tiểu đường lâu, lượng đường trong máu càng ít kiểm soát. Lúc này nguy cơ mắc biến chứng càng cao. Một số biến chứng bệnh tiểu đường thường gặp như:
Bệnh tim mạch: Bệnh tiểu đường làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như: bệnh động mạch vành kèm đau ngực (đau thắt ngực), đau tim, đột quỵ và hẹp động mạch (xơ vữa động mạch).
Tổn thương thần kinh (bệnh thần kinh): gây ngứa, tê, rát hoặc đau thường bắt đầu ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và dần dần lan rộng lên trên.
Nam giới bị tiểu đường có thể dẫn đến rối loạn cương dương.
Tổn thương thận (bệnh thận): có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục, cần phải chạy thận hoặc ghép thận.
Tổn thương mắt (bệnh võng mạc). Bệnh tiểu đường có thể làm tổn thương các mạch máu của võng mạc (bệnh võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa.
Các tình trạng da: Bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ bị các vấn đề về da hơn, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.
Khiếm thính. Các vấn đề thính giác thường gặp hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Bệnh Alzheimer. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Việc kiểm soát lượng đường trong máu của bạn càng kém thì nguy cơ mắc biến chứng bệnh tiểu đường càng lớn.
Biến chứng tiểu đường thai kỳ
Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, lượng đường trong máu không được điều trị hoặc không kiểm soát được có thể gây ra vấn đề cho bạn và con. Bao gồm:
Thai nhi phát triển hơn so với tuổi: Lượng đường dư trong cơ thể người mẹ có thể đi qua nhau thai. Từ đó, làm cho tuyến tụy của bé phát triển thêm insulin. Khiến cho thai nhi phát triển lớn hơn so với tuổi và bạn phải sinh mổ.
Lượng đường trong máu thấp. Đôi khi, trẻ sẽ có lượng đường trong máu ngay sau khi sinh vì quá trình sản xuất insulin của trẻ cao. Tuy nhiên, chỉ cần cho trẻ bú và tiêm truyền glucose, mức đường huyết trong trẻ sẽ bình thường.
Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cho trẻ: Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 khi trẻ lớn lên.
Tử vong: Thai phụ bị tiểu đường thai kỳ có thể dẫn đến tử vong cho trẻ trước hoặc ngay sau khi sinh.
Biến chứng của tiểu đường thai kỳ đối với mẹ
Phụ nữ mang thai mắc tiểu đường thai kỳ, sẽ phải đối mặt với những nguy cơ như:
Tiền sản giật: Tình trạng này đặc trưng bởi huyết áp cao, dư protein trong nước tiểu, sưng ở chân và bàn chân. Tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.
Tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo. Một khi đã mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong một lần mang thai. Bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường hơn với lần mang thai tiếp theo. Bạn cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh tiểu đường – điển hình là bệnh tiểu đường loại 2 – khi bạn già đi.
Chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường
Lưu ý trước khi đọc: Những thông tin dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa.
Chẩn đoán bệnh tiểu đường như thế nào?
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ – ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
- Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp. Dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
Những phương pháp điều trị bệnh tiểu đường
Đối với đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, người bệnh cần có một chế độ ăn uống đặc biệt. Nhằm kiểm soát lượng đường trong máu. Bạn nên ăn nhẹ vào cùng một thời điểm cố định mỗi ngày.
Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu. Bằng dụng cụ đo đường huyết tại nhà, khi có dấu hiệu cho thấy mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Các bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn tiêm insulin, do đó bạn có thể tự tiêm ở nhà, thường là hai hoặc ba lần mỗi ngày.
Ngoài ra, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn một số bài tập thể dục để giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn.
Bạn cũng cần kiểm tra bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường.
Tuy bệnh tiểu đường tuýp 1 không thể chữa khỏi, nhưng bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể cải thiện nếu bạn thay đổi lối sống.
Đái tháo đường chẩn đoán không khó nhưng điều trị bệnh hết sức khó khăn. Ước tính chỉ khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường đạt được mục tiêu điều trị và kiểm soát tốt đường huyết.
Việc điều trị bệnh thường khó khăn vì hơn 50% khả năng chữa bệnh thành công phụ thuộc vào chế độ ăn của bệnh nhân. Mắc bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với việc ăn uống ít bột đường suốt đời. Chế độ ăn này khác nhau tùy theo thể trạng của từng bệnh nhân và cần được bác sĩ tư vấn.
Do đó, tuy có nhiều thuốc chữa đái tháo đường. Nhưng bí quyết kiểm soát bệnh thành công và ngăn ngừa biến chứng hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết và tuân thủ điều trị của bạn.
Chế độ sinh hoạt phù hợp cho người mắc bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường kiêng ăn gì?
Thực phẩm có chứa nhiều đường và khó tiêu là “kẻ thù số 1” của bệnh tiểu đường. Nếu bệnh nhân tiểu đường dùng các thực phẩm này sẽ làm tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng hơn. Những thực phẩm bạn cần tránh xa gồm:
Các loại thực phẩm ngọt: bánh ngọt, kẹo, nước ngọt có ga, các loại đồ ngọt nhân tạo, v.v.
Tinh bột: cơ, phở, bún, v.v.
Đồ ăn có nhiều chất béo bão hòa, cholesterol: thịt mỡ, pho mát, nội tạng động vật, bơ sữa, lòng đỏ trứng gà, thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.
Sữa
Trái cây sấy khô
Rượu, bia và đồ uống có cồn.
Bệnh tiểu đường nên ăn gì?
Những loại thực phẩm bạn có thể thoải mái ăn mà không lo ảnh hưởng đến bệnh như:
Các loại trái cây ít đường: táo, bưởi, ổi, cam quýt,…
Thịt nạc, đặc biệt là thịt bò.
Vừa rồi là những thông tin về bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị. Hãy luôn cùng đồng hành với 2bacsi để có được nhiều thông tin bổ ích liên quan đến sức khỏe.
Ngày đăng: 07:22 28 Tháng Một, 2019 | Lần cập nhật cuối: 08:42 28 Tháng Một, 2019
Basics About Diabetes. Centers for Disease Control and Prevention https://www.cdc.gov/diabetes/basics/diabetes.html
Causes of Diabetes. The National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases https://www.niddk.nih.gov/health-information/diabetes/overview/symptoms-causes
Diabetes. U.S. National Library of Medicine https://medlineplus.gov/ency/article/001214.htm